Đường Nguyễn Công Trứ




       

- Vị trí: Điểm đầu ngã ba tiếp giáp Đại đội Bộ binh 6 (CBB6), điểm cuối tiếp giáp Ban quản lý dịch vụ công ích huyện Cô Tô, chiều dài 1930m, chiều rộng 3m, mặt đường bê tông;

- Lịch Sử: Nguyễn Công Trứ (1778 - 1858) quê làng Uy Viễn, nay là xã Xuân Giang, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1832, với cương vị tổng đốc Hải An (Hải Dương - An Quảng) ông đã xin triều đình cho thành lập làng xã để cai quản, làng đầu tiên ông đặt là làng Hướng Hóa (huyện Cô Tô ngày nay). Năm Mậu Tuất, Minh Mệnh thứ 19, ông lại ra làm Tổng đốc Hải An, quản đốc đại đội binh thuyền chia đường ra tận đảo Chàng Sơn, giết được nhiều giặc, bắt được nhiều thuyền rồi kéo quân về đóng ở Vân Đồn. Cô Tô dưới thời phong kiến rất vắng vẻ, thuyền bè qua lại đánh cá cũng về ngay chứ không dám ở lại vì giặc cướp hoành hành rất mạnh. Khi Nguyễn Công Trứ làm Tổng đốc Yên Quảng, có một toán người đã nộp 100 đầu tên cướp để lập công rồi xin được lưu lại Cô Tô. Nguyễn Công Trứ đã làm đơn gửi triều đình xin cho nhóm người Hoa này cư trú tại đây. Triều đình chấp thuận, làng đó được đặt tên là Hướng Hoá, tức là thay đổi theo một chí hướng khác. Cũng vì vậy mà vùng đất này có nhiều cái tên gắn với chữ Hán. Ngay như tên Cô Tô hay Cô Tô con, đọc chính xác là “cẩu thầu” hay “cẩu thầu chảy”, tức là nơi các hòn đảo chụm lại với nhau như đầu chó và đầu chó con; chỉ có Nguyễn Công Trứ không hiểu sao lại đặt là núi Chàng Sơn? Giờ ở Cô Tô cũng vẫn còn những địa danh có chữ Vàn, tức các bãi cát như Hồng Vàn, Bắc Vàn, Vàn Chảy…
- Lý do đặt tên đường: Đặt tên đường Nguyễn Công Trứ nhằm ghi nhớ công lao to lớn của ông trong việc trấn an bờ cõi, mở mang làng xã, khẳng định chủ quyền dân tộc.
DANH SÁCH CÁC HỘ DÂN ĐƯỜNG Nguyễn Công Trứ
(Thuộc Khu 2, khu 3, khu 4 thị trấn Cô Tô)
 

TT

Họ và tên

Địa chỉ

Đường Nguyễn Công Trứ

 

Ghi chú

1.       

Phạm Ngọc Sơn

Khu 4

X

 

2.       

Đào Trọng Trung

Khu 4

X

 

3.       

Nguyễn Đăng Văn

Khu 4

X

 

4.       

Trịnh Quang Bình

Khu 4

X

 

5.       

Trần Thị Phượng

Khu 4

X

 

6.       

Phạm Văn Luận

Khu 4

X

 

7.       

Vũ Minh Phúc

Khu 4

X

 

8.       

Phạm Thị Lan

Khu 4

X

 

9.       

Phạm Thị Liên

Khu 4

X

 

10.  

Trần Văn Nhấm

Khu 4

X

 

11.  

Nguyễn Đăng Minh

Khu 4

X

 

12.  

Trần Hữu Luân

Khu 4

X

 

13.  

Nguyễn Viết Cường

Khu 4

X

 

14.  

Vũ Bách Viễn

Khu 4

X

 

15.  

Bùi Quốc Vinh

Khu 4

X

 

16.  

Nguyễn Thị Nhâm

Khu 4

X

 

17.  

Hoàng Thị Khoai

Khu 4

X

 

18.  

Nguyễn Nghiêm Thanh

Khu 4

X

 

19.  

Phạm Văn Hưng

Khu 4

X

 

20.  

Phạm Tiến Nam

Khu 4

X

 

21.  

Vũ Văn Khoa

Khu 4

X

 

22.  

Nguyễn Duy Khương

Khu 4

X

 

23.  

Lê Văn Bắc

Khu 4

X

 

24.  

Đinh Văn Tùng

Khu 4

X

 

25.  

Đoàn Văn Hiệp

Khu 4

X

 

26.  

Đinh Thị Lan

Khu 4

X

 

27.  

Trình Xuân Sáu

Khu 4

X

 

28.  

Đinh Văn Bình

Khu 4

X

 

29.  

Nguyễn Thị Hường

Khu 4

X

 

30.  

Nguyễn Thị Chiên

Khu 4

X

 

31.  

Nguyễn Thị Huyền

Khu 4

X

 

32.  

Nguyễn Thanh Tuyên

Khu 4

X

 

33.  

Bùi Thế Tuân

Khu 4

X

 

34.  

Phạm Thành Công

Khu 4

X

 

35.  

Đinh Thị Tâm

Khu 4

X

 

36.  

Dương Văn Bảy

Khu 4

X

 

37.  

Lâm Quang Ninh

Khu 4

X

 

38.  

Phạm Thị Nhận

Khu 4

X

 

39.  

Đinh Thị Nga

Khu 4

X

 

40.  

Nguyễn Hồng Trang

Khu 4

X

 

41.  

Nguyễn Văn Hưng

Khu 4

X

 

 

Tổng: